Quy định về an toàn lao động theo quy định của pháp luật hiện hành

 

1. An toàn lao động và vệ sinh lao động là gì?

Theo Điều 3 Luật Vệ sinh an toàn lao động năm 2015 định nghĩa 2 khái niệm này như sau:

An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.

2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động

  1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, đảm bảo vệ sinh lao động.
  2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
  3. Tham vấn ý kiến của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động

Tại Điều 6 và Điều 17 quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động trong công công tác an toàn vệ sinh lao động như sau:

2.1. Quyền của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

  1. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
  2. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
  3. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  4. Có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  5. Có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình, nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý.
  6. Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

2.2. Nghĩa vụ của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Đúng, đó là những trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Cụ thể:

  1. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Người lao động cần tuân thủ các quy định, nội quy, quy trình và biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, bao gồm cả hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. Điều này đòi hỏi người lao động cần nắm vững và tuân thủ các quy định, quy trình được đưa ra để đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện công việc.
  2. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Người lao động cần sử dụng đúng cách và bảo quản tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân (như mũ bảo hiểm, kính bảo hộ, khẩu trang, găng tay,..) đã được trang cấp. Ngoài ra, cần đảm bảo việc sử dụng và bảo quản đúng các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động được cung cấp tại nơi làm việc.
  3. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp: Người lao động cần thông báo ngay lập tức cho người có trách nhiệm (như người sử dụng lao động, cán bộ quản lý) khi phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Điều này giúp cho việc xử lý sự cố, đưa ra biện pháp khắc phục được thực hiện kịp thời.

2.3 Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

  • Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn, vệ sinh lao động được cung cấp bởi người sử dụng lao động, đồng thời bảo quản, kiểm tra, bảo đảm tính hiệu quả của chúng.
  • Đồng ý thực hiện các biện pháp kiểm tra, đo đạc, giám sát, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các biện pháp đề phòng phòng, chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
  • Tham gia xây dựng, hoàn thiện quy trình, quy định, hướng dẫn và phối hợp với người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân và đồng nghiệp trong việc đòi hỏi người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; không chấp nhận công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi có nguy cơ nghiêm trọng đối với tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân và đồng nghiệp mà không phải chịu trách nhiệm trước người quản lý trực tiếp.
  • Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm được giao trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, đồng thời tham gia các hoạt động, chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động

Tại Điều 7 và Điều 16 quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong công công tác an toàn vệ sinh lao động như sau:

3.1. Quyền của người sử dụng lao động

– Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

– Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;

– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

– Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

3.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

– Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

– Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

– Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

– Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

– Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

– Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

– Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0965 355 030